Học bổng

Các bước xin học bổng của chính phủ

19/10/2015

Mình không đảm bảo những ai tuân theo quy trình này sẽ được học bổng, nhưng chắc chắn những người đó sẽ tận dụng được tối đa 4 yếu tố (ngoại trừ sự may mắn). Hiển nhiên, bạn tận dụng được càng nhiều thì khả năng hồ sơ tốt và được chọn càng cao.
Từ khi có ý tưởng du học đến khi chính thức nhận học bổng, một quy trình xin học bổng bài bản và hoàn chỉnh cần có 3 bước: (1) chuẩn bị trước khi làm hồ sơ, (2) làm hồ sơ, và (3) chuẩn bị phỏng vấn.
Thời gian cần thiết cho các bước này lần lượt là: tối thiểu 3 năm cho bước chuẩn bị, khoảng 2 tháng cho bước làm hồ sơ và 1 tuần cho bước chuẩn bị phỏng vấn.
1. Chuẩn bị
Một hồ sơ tốt đều cần có bước chuẩn bị được đầu tư tối thiểu 3 năm - thời gian nỗ lực làm việc và chất xám. Để hiểu được lý do, hãy điểm qua những tiêu chí cơ bản mà các ban xét duyệt hồ sơ thường sử dụng để đánh giá ứng viên:
Thành tích học tập và nghiên cứu (nếu có) được thể hiện qua bảng điểm (hoặc GPA) và giấy chứng nhận (đối với một số học bổng như Erasmus Mundus hay Endeavour, thành tích học tập chưa tốt có thể được hỗ trợ bởi một quá trình làm việc giàu thành tích ở ngành liên quan).
Bài luận cá nhân (personal statement, letter of motivation, statement of purpose, study objectives).
Thư giới thiệu (letter of recommendation, reference, reference letter).
Tiêu chí đặc thù của học bổng hoặc của khóa học (có thể là phẩm chất cá nhân, thành tích hoạt động xã hội, khả năng sử dụng ngôn ngữ…).
Những tiêu chí trên được mình tổng hợp dựa trên các thông báo chính thức và kinh nghiệm ứng tuyển 5 học bổng: Erasmus Mundus (EM), Học bổng Song phương Việt - Bỉ (BBS), Học bổng Chevening, Học bổng Australia Awards (AAS), và Học bổng Fulbright.
Các bước xin học bổng chính phủ
Đối với học bổng tài năng (merit-based), sức nặng của các tiêu chí lần lượt như sau (theo thứ tự giảm dần về mức độ quan trọng):
1. Thành tích học tập (hoặc làm việc).
2. Thư giới thiệu.
3. Tiêu chí đặc thù của học bổng.
4. Bài luận cá nhân.
Thực tế, thành tích học tập luôn là “ngôi sao” của những hồ sơ học bổng tài năng. Trong nhiều chương trình thuộc EM, ban xét duyệt công khai với ứng viên là thành tích học tập chiếm tới 40% “weighting”. Điều tương tự xảy ra đối với Endeavour 2016:
Ngược lại so với thành tích học tập, bài luận cá nhân thường ít có sức nặng (đôi khi gần như không có chút giá trị nào) ở các học bổng tài năng. 
Thực tế, thư xin học bổng mà các ứng viên Việt Nam viết để gửi cho học bổng EM thường có chất lượng không cao nếu không muốn nói là horse crap! Có thể nhiều bạn được EM đọc đến dòng này sẽ tự ái, nhưng nếu các bạn được đọc những bài luận của những người từng được những học bổng có tính cạnh tranh cao về tư duy và phẩm chất cá nhân như Fulbright hay Chevening, hoặc các học bổng trường thuộc Ivy League thì tôi tin các bạn sẽ… "tắt đài".
Một ví dụ khác chứng minh sự chênh lệch về mức độ quan trọng của thành tích học tập và bài luận: Một bạn được học bổng Endeavour có thành tích học tập vô cùng xuất sắc nhưng bài luận được viết qua loa đến mức còn chả buồn kiểm tra ngữ pháp.
Nói đến như vậy, chắc mọi người cũng hiểu tối thiểu 3 năm để chuẩn bị cho học bổng tài năng sẽ được dùng cho việc gì rồi phải không? Rõ ràng, các bạn nên dành thời gian cho việc học tập và nghiên cứu để có một bảng điểm thật xuất sắc, cùng những bài báo cáo khoa học được công bố trên các báo hay tạp chí càng uy tín cao càng tốt. 
Bên cạnh đó, nếu học bổng yêu cầu những hoạt động xã hội hay trình độ ngoại ngữ tốt, các bạn cũng nên dành nhiều thời gian cho những việc đó.
Vậy những bạn đã không để ý đến thời gian học đại học và không còn cơ hội thay đổi bảng điểm thì sao?
Các bạn có thể chuẩn bị cho học bổng tiềm năng hoặc học bổng tài năng - tiềm năng. Đối với học bổng tiềm năng, sức nặng của các tiêu chí lần lượt như sau (theo thứ tự giảm dần về sức nặng):
1. Bài luận cá nhân.
2. Tiêu chí đặc thù của học bổng.
3. Thành tích học tập
4. Thư giới thiệu
Đối với học bổng tiềm năng, thành tích học tập của bạn thường chỉ cần đạt một điều kiện cần và không cần cao. Ví dụ, học bổng Chevening yêu cầu ứng viên phải có bằng tốt nghiệp đại học tương đương Second Class Honour ở Vương quốc Anh (tức là GPA trên 7.0), bạn đạt và được xét duyệt công bằng với một người có GPA cao hơn. 
Giữa 2 người, một người có GPA cao và bài luận khá, một người có GPA thấp và bài luận xuất sắc, Chevening sẽ đánh giá cao người thứ hai hơn. 
Ví dụ, người viết có điểm GPA 7.6/10 – có lẽ là thấp đến mức bất cứ ứng viên nào thuộc ngành kinh tế hoặc xã hội cũng có điểm cao hơn. Nhưng mà mình vẫn được Chevening chọn.
Lý do chỉ có thể là mình có bài luận tốt vì học bổng Chevening không yêu cầu nộp CV và cũng chẳng có chỗ nào cho các bạn thể hiện thành tích (ngoại trừ bảng điểm) đâu.
Đối với học bổng tài năng - tiềm năng, yếu tố sức nặng (weighting) phụ thuộc từng quy trình xét duyệt của học bổng cụ thể. Ví dụ, học bổng Fulbright và AAS đều là dạng tài năng-tiềm năng. Tuy nhiên, nếu vòng hồ sơ đầu tiên của Fulbright xét tính cạnh tranh của toàn bộ hồ sơ bao gồm cả bài luận, phẩm chất đặc thù, thành tích học tập và khả năng ngôn ngữ, thư giới thiệu, thì vòng screening (vòng duyệt hồ sơ đầu tiên do người Việt Nam thực hiện) của AAS coi thành tích học tập, cụ thể là điểm GPA là yếu tố tiên quyết. 
Có nghĩa là, rất có thể một bộ hồ sơ có SOP viết tốt nhưng GPA dưới 8.0 sẽ bị loại, trong khi một bộ hồ sơ SOP kém hơn nhiều nhưng tốt nghiệp giỏi với GPA 8.4 sẽ được chọn. 
Vậy thì 3 năm chuẩn bị cho học bổng tiềm năng được dùng để làm gì?
Các bạn hãy dùng 3 năm đó để vừa nỗ lực làm việc, vừa suy nghĩ về ngành mà bạn đang làm. Hãy dành ít nhất 1 năm cuối ở trường đại học để nghiền ngẫm và hệ thống lại những lý thuyết mà bạn đã có để xác định con đường lâu dài mà bạn định phát triển. 
Hai năm tiếp theo là thời gian để tích lũy kinh nghiệm, phát hiện những hiện tượng, những vấn đề cần được giải quyết trong ngành và thử sử dụng những lý thuyết học được để giải quyết nó. 
Khi những lý thuyết và kinh nghiệm làm việc của bạn không thể nào giải quyết những vấn đề bạn phát hiện, đó là lúc cần đi học thêm. Nếu đi học thêm mãi ở Việt Nam mà chưa có được cái bạn cần, đó là lúc cần xin học bổng để du học.
Nói nghe có vẻ ngắn gọn và đơn giản, nhưng để có thể tìm ra vấn đề và nhận ra khoảng cách không thể bù đắp giữa kiến thức và vấn đề còn tồn tại trong ngành, bạn sẽ phải luôn quan sát, động não và trăn trở về những gì đang xảy ra quanh mình. 
Quá trình này cũng sẽ giúp bạn khẳng định niềm đam mê đối với một công việc mà bạn đã chọn. Và, chắc chắn các bạn xét duyệt học bổng tiềm năng muốn tìm kiếm những con người có động cơ và đam mê như vậy để trao học bổng.
Một điều cuối cùng rất quan trọng trước khi làm hồ sơ xin học bổng: Các bạn cần giỏi tiếng Anh. Thực ra, không cần xin học bổng các bạn cũng nhất thiết phải giỏi tiếng Anh. Giỏi cả nghe, nói, đọc, viết chứ không phải chỉ có nói và nghe. 
Dài hạn, bạn nên luôn tích lũy kiến thức tiếng Anh ngay từ khi còn học đại học để khi tốt nghiệp đã có một vốn liếng khá để thi được IELTS 6.5 mà không cần ngồi luyện thi. Đừng để đến khi làm hồ sơ mới cuống lên "cày cuốc" để thi IELTS.
2. Đối tượng học bổng chính phủ:
Về mặt “lý thuyết”, các đối tượng chính của học bổng chính phủ Việt nam là công chức, viên chức Nhà nước, giảng viên đại học. Điều này cũng lưu ý với các bạn trẻ là nếu bạn muốn có học bổng để thỏa mãn ước mơ du học của mình thì việc lựa chọn làm giảng viên đại học ở một trường công lập là một bước đầu tư chiến lược để hiện thực hóa ước mơ của mình. Đó là chấp nhận mức lương thấp khoảng 2-3 triệu VNĐ/tháng để dành học bổng 1.000-2.000USD/ tháng sau này.
Còn với các học bổng của chính phủ nước ngoài, thông thường không giới hạn đối tượng mà họ còn khuyến khích các đối tượng vùng sâu, vùng xa, có hoàn cảnh khó khăn, khuyết tật…vv. Có học bổng thì ưu tiên cho khối Nhà nước như học bổng ADS của chính phủ Úc, có học bổng thì lại không ưu tiên đối tượng nào cả mà áp dụng như nhau cho dù ứng viên làm ở lĩnh vực nào, ngành nào, nhóm nào.
Nếu bạn có một ước mơ cháy bỏng là đi du học mà điều kiện tài chính của gia đình bạn không có khả năng chi trả cho chi phí ăn học của bạn thì học bổng chính phủ là một lựa chọn phù hợp giúp bạn thực hiện ước mơ du học của mình
3. Yêu cầu ứng tuyển:
Trong mắt nhiều người, học bổng chính phủ nghe chừng có vẻ phức tạp, và khó khăn, nhưng thực tế thì không hẳn như vậy. Các học bổng chính phủ nước ngoài đều có quy định khá rõ về yêu cầu mà ứng viên phải đáp ứng khi nộp hồ sơ. Mỗi học bổng đều có những quy định khác nhau, nhưng tựu chung lại thì có mấy yêu cầu sau:
4. Bảng điểm: Một số học bổng yêu cầu phải có điểm tổng kết ở một mức nhất định, chỉ khi cao hơn mức đó bạn mới được nộp hồ sơ. Điểm tổng kết yêu cầu đa phần phải cao hơn 7.0. Do vậy, nếu bạn có dự định xin học bổng Chính phủ, hãy đầu tư cho việc học tập của bạn ngay từ bây giờ.
5. Bằng đại học: đối với các học bổng yêu cầu đã tốt nghiệp đại học.
6. Giấy chứng nhận công việc: nếu cần chứng minh bạn làm cho khối Nhà nước.
7. Số năm kinh nghiệm đi làm: như Fulbright thì tính số năm đi làm từ ngày trên bằng tốt nghiệp, chứ không phải là ngày bạn bắt đầu đi làm part-time. Do vậy các bạn phải kiểm tra kỹ càng xem mình có đủ điều kiện chưa? Về băn khoăn thắc mắc của nhiều người là phải làm cùng 1 chỗ không hay nhảy việc có được tính không? Câu trả lời là bạn làm toàn thời gian là được, không nhất thiết phải làm 1 nơi.
8. Điểm tiếng anh: Hầu hết các học bổng đòi hỏi điểm tiếng anh đầu vào cho ứng viên. Bây giờ do IELTS và TOEFL đều được công nhận toàn cầu do vậy thi cái nào mà bạn cảm thấy mình thành thạo và tự tin nhất thì thi. Điểm số tối thiểu với TOEFL iBT phải là 70/120 và 6.0/9.0 cho IELTS. Tuy nhiên thường thì nên phấn đấu trên mức này mới có cơ hội.
9. Hồ sơ gồm những gì?
Như vậy, sau khi đáp ứng những điều kiện ứng tuyển kể trên, bạn cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ để nộp theo yêu cầu của từng học bổng:
Form học bổng: Mỗi học bổng đều có một cái form để bạn khai thông tin. Form này thường khá đơn giản, bạn cần khai thông tin cá nhân, học vấn, và các thông tin khác.
Sơ yếu lý lịch (Curriculum Vitae): Bạn nên viết sao ngắn gọn làm nổi bật quá trình công việc và thành tích học tập xã hội của bạn.
10. Thư giới thiệu
Bài luận về bản thân (Personal Statement)
Study Objective (Mục tiêu học tập): Mục đích chính của bài luận này là nói đến mục tiêu học tập của bạn khi được trao học bổng. Mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, đo lường được. Bạn có thể trình bày công trình nghiên cứu mà bạn dự định triển khai khi được học bổng. Tất nhiên đây chỉ là một bản trình bày ngắn gọn cho những người cho dù không có chuyên môn về lĩnh vực đấy cũng hiểu được, chứ không phải như cái đề cương nghiên cứu chi tiết. Trong bài luận bạn có thể nêu các chủ đề bạn muốn tìm hiểu ở nước mà bạn sẽ theo học. Ví dụ, bạn nghiên cứu về dân chủ ở hoa kỳ, hay kỹ thuật phẫu thuật mắt theo công nghệ mới đang mới chỉ áp dụng ở Hoa Kỳ chẳng hạn. Nếu bạn càng rõ ràng về mục tiêu học tập thì bạn sẽ có nhiều điểm cộng bởi nó chứng tỏ bạn chuẩn bị kỹ càng về ngành học và kế hoạch của mình. Phần cuối, bạn có thể nêu một chút về dự định tương lai sau khi tốt nghiệp, với đa số học bổng chính phủ yêu cầu bạn quay về thì việc trình bày dự định tương lai sau khi tốt nghiệp về nước sẽ giúp bạn dẫn điểm. Ví dụ, sau khi tốt nghiệp, trình bày mong muốn sẽ xây dựng một chương trình truyền hình thực tế phơi bày những cách tham nhũng của bộ máy chính quyền. Hoặc sau khi tốt nghiệp, trình bày hy vọng gây dựng một doanh nghiệp xã hội giải quyết công ăn việc làm cho người khuyết tật. Lưu ý là kế hoạch phải khả thi.
11. Research Proposal (Đề cương nghiên cứu): cái này thường phổ biến hơn với các bạn theo học Thạc sỹ nghiên cứu hoặc tiến sỹ. Việc chuẩn bị cái này khá mất thời gian bởi bạn phải đọc khá nhiều tài liệu mới viết được. Cái đề cương này trình bày rõ ra kế hoạch nghiên cứu của bạn bao gồm các phần:
Giới thiệu về đề tài; 
Cơ sở lý luận;
Literature Review;
Phương pháp; 
Giả thuyết; 
Khung thời gian; 
Tài liệu tham khảo; 
Thư chấp nhận nhập học (Admission Letter): Ở một số học bổng chính phủ nước ngoài, một yêu cầu cần có nữa trong bộ hồ sơ xin học bổng là phải có thư chấp nhận học của trường mà bạn dự định học. Đây là lá thư mà trường bạn dự định học cung cấp cho bạn chứng minh rằng bạn đã được trường chấp nhận bạn làm sinh viên.
Các văn bằng, chứng chỉ, bảng điểm: Các giấy tờ này cần có để nộp kèm hồ sơ. Trong hồ sơ xin học bổng, bạn không nộp bản gốc mà chỉ nộp bản sao có công chứng của bản gốc. Với tài liệu bằng tiếng Việt thì bạn cần mang đem dịch ra tiếng Anh rồi công chứng (certified). Sau đó scan và upload lên website học bổng theo hướng dẫn.

(Sưu tầm)

TIN LIÊN QUAN