Ngành đào tạo

Công nghệ tài chính

29/06/2022
  1. Giới thiệu chương trình đào tạo
Chương trình ngành Công nghệ tài chính (Fintech) được ban hành theo Nghị Quyết số 29/NQ-HĐT, ngày 08/12/2021 của Trường Đại Học Kinh Tế - Tài Chính TP.HCM.  Chương trình cung cấp cho sinh viên các kiến thức nền tảng về Công nghệ tài chính, tài chính công ty đa quốc gia, đầu tư quốc tế, các định chế Công nghệ tài chính, địa lý kinh tế thế giới… Cử nhân tốt nghiệp ngành Công nghệ tài chính có khả năng nghiên cứu và phân tích, hoạch định chính sách và giải quyết các vấn đề chuyên sâu về Công nghệ tài chính.
Người học được rèn luyện kỹ năng nghiên cứu và phân tích, kỹ năng đàm phán, kỹ năng sử dụng các công cụ định tính và định lượng, kỹ năng ứng dụng phần mềm trong quản lý về kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu phân tích chuyên sâu về các vấn đề về Công nghệ tài chính, thương mại, tài chính và đầu tư quốc tế.
Chương trình cử nhân ngành Công nghệ tài chính đào tạo ra nguồn nhân lực có phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp. có sức khỏe tốt, có các năng lực cơ bản trong ngành nghề chuyên môn, đáp ứng những nhu cầu của xã hội và của nền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế.
  1. Mục tiêu chung
Đào tạo cử nhân Công nghệ tài chính nắm vững kiến thức nền tảng, hiện đại và chuyên sâu về công nghệ tài chính, có năng lực hoạch định, tổ chức, quản lý các hoạt động công nghệ tài chính tại các tổ chức của nền kinh tế, phát triển nghề nghiệp bản thân trong môi trường cạnh tranh và bối cảnh hội nhập toàn cầu.
  1. Mục tiêu cụ thể (Program specific goals)
Cử nhân ngành Fintech có khả năng:
  • Về kiến thức
PO1: Đào tạo người học có kiến thức nền tảng rộng và sâu về lĩnh vực công nghệ tài chính, có năng lực ứng dụng kiến thức để giải quyết các yêu cầu xử lý, cung cấp thông tin và ra quyết định trong lĩnh vực công nghệ tài chính;
  • Về kỹ năng
PO2: Có kỹ năng thực hành nghề nghiệp: hoạch định, tổ chức, quản lý các hoạt động công nghệ tài chính tại các đơn vị, tổ chức của nền kinh tế trong trong một môi trường kinh doanh cạnh tranh và bối cảnh hội nhập khu vực và toàn cầu;
PO3: Có năng lực học tập, nghiên cứu, phát triển bản thân, linh hoạt, thích nghi với môi trường làm việc thay đổi.
PO4: Có kỹ năng giao tiếp hiệu quả, làm việc nhóm và các kỹ năng mềm khác nhằm thực nghiệm, tìm ra giải pháp giải quyết các vấn đề của ngành, chuyên ngành;
PO5: Có kỹ năng tư duy hệ thống, tư duy phân tích một cách độc lập;
  • Về thái độ
PO6: Có phẩm chất chính trị, tuân thủ luật pháp, có sức khỏe tốt;
PO7: Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp theo yêu cầu riêng của nghề, có trách với xã hội, cộng đồng.
  1. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo (PLOs)
PLO1  Nhận biết, giải thích và có khả năng vận dụng tốt chính sách, pháp luật của nhà nước.
PLO2  Diễn giải một cách có hệ thống các kiến thức tổng quát về kinh tế vĩ mô và vi mô.
PLO3  Nhận biết, diễn giải và có khả năng vận dụng, đưa vào thực tế các kiến thức căn bản về công nghệ tài chính
PLO4  Nhận biết, diễn giải kiến công nghệ tài chính, có khả năng vận dụng, đưa vào thực tế nhằm đánh giá thực trạng hoạt động công nghệ tài chính.
PLO5  Đọc, hiểu, xử lý, lập và phân tích chứng từ tài chính, báo cáo tài chính, danh mục đầu tư tài chính, báo cáo phân tích vĩ mô của các định chế tài chính, các doanh nghiệp
PLO6  Biết sử dụng các phần mềm nghiệp vụ chuyên dụng trong việc thực hành nghiệp vụ công nghệ tài chính.
PLO7  Có kỹ năng tư duy hệ thống, tư duy phản biện, tư duy sáng tạo, tư duy thực tiễn và các dạng tư duy khác (biện chứng, phân tích, phán đoán).
PLO8  Có kỹ năng làm việc nhóm.
PLO9  Có kỹ năng giao tiếp bằng lời nói và thuyết trình, kỹ năng viết chuyên ngành.
PLO10 Có phẩm chất chính trị – đạo đức nghề nghiệp, có trách nhiệm công dân, trách nhiệm xã hội và trách nhiệm đối với tổ chức, đơn vị; Có sức khỏe tốt, phù hợp với hoạt động nghề nghiệp của ngành, chuyên ngành.
PLO11 Có ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp, làm việc khoa học.
PLO12 Có năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ tập thể, dẫn dắt về chuyên môn, nghiệp vụ tài chính quốc tế đã được đào tạo.
PLO13Có khả năng đưa ra được kết luận về các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ thông thường, phát hiện và giải quyết một số vấn đề phức tạp về mặt kỹ thuật.
  1. Cơ hội việc làm
Người học tốt nghiệp ngành Công nghệ tài chính có thể đảm nhận các vị trí:
-       Chuyên viên công nghệ tài chính, phát triển công nghệ tài chính, phát triển sản phẩm dịch vụ tài chính mới tại các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán;
-       Chuyên viên làm việc tại các công ty phát triển công nghệ, các công ty công nghệ tài chính, các công ty phát triển phầm mềm, các công ty cung ứng dịch vụ cho thị trường tài chính;
-       Làm chủ các dự án khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ tài chính.
-       Chuyên viên hoạch định chiến lược, quản lý, kiểm soát hệ thống tài chính tại các cơ quan quản lý tài chính nhà nước Việt Nam; các tổ chức tài chính quốc tế và khu vực; các cơ quan/tổ chức nghiên cứu phát triển công nghệ, các phòng thí nghiệm sáng tạo,.... 
  1. Cơ hội học tập   
-       Liên thông trong với các chương trình nâng cao ở bậc sau đại học của các trường đại học trong nước và quốc tế;
-       Năng lực học tiếp và đạt chứng chỉ hành nghề như CFA (Chartered Financial Analyst), FRM (Financial Risk Management), CAIA (Chartered Alternative Investment Analyst), CFP (Certified Financial Planner), FMVA (Financial Modeling & Valuation Analyst);
-       Khả năng tự học và tự nghiên cứu nâng cao trình độ bản thân dựa theo các kiến thức nền tảng đã được trang bị ở bậc Cử nhân.


 
TIN LIÊN QUAN